NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM
Mục lục

    Lịch sử ứng dụng các hoạt chất thiên nhiên trong làm đẹp

    Lịch sử mỹ phẩm có thể được truy nguyên từ Ai Cập cổ đại, nơi các chế phẩm chủ yếu phục vụ vệ sinh và chăm sóc sức khỏe. Trong bối cảnh hiện đại, xu hướng ứng dụng nguyên liệu tự nhiên ngày càng gia tăng, chủ yếu do lo ngại về tác động bất lợi của hợp chất tổng hợp đối với sức khỏe và môi trường.[1] Đặc biệt, với sự phát triển vượt trội của khoa học công nghệ, các nhà nghiên cứu đã phát hiện rất nhiều những hoạt chất đặc biệt hữu ích cho việc chăm sóc vẻ đẹp thẩm mỹ da, tóc, cơ thể và giúp giải quyết hiệu quả những vấn đề da liễu vốn khó giải quyết như sạm, nám…

    Trong một nghiên cứu của Sara Gonçalves và Isabel Gaivão vào năm 2023. Các tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu gần nhất và chúng đã khẳng định nguyên liệu thiên nhiên có ưu thế nổi bật trong mỹ phẩm nhờ tính an toàn và khả năng dung nạp tốt hơn so với nhiều hoạt chất tổng hợp.[2]

    Bài viết này nhằm giới thiệu năm hoạt chất thiên nhiên tiêu biểu với tiềm năng ứng dụng trong chăm sóc và hỗ trợ làm đều màu, dưỡng sáng, ức chế sắc tố cho da sạm nám. Các thành phần được đề cập tới gồm nấm cục đen (Black Truffle), chiết xuất rễ cam thảo, dâu tằm, chiết xuất nghệ (bao gồm nghệ lên men) và chiết xuất lựu.

    Các hoạt chất thiên nhiên tiềm năng

    Black Truffle (Nấm cục đen)

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Nấm Truffle, hay nấm cục, nổi bật bởi đặc tính mọc ngầm dưới đất và cộng sinh với rễ các cây gỗ như sồi hay dẻ. Nấm có hình khối tròn méo, bề mặt sần sùi, phần thịt bên tỏng có hoa văn cẩm thạch đặc trưng.[3]

    Thành phần hóa học của Black Truffle

    Một trong những hoạt tính sinh học nổi bật của nấm Truffle là hoạt tính chóng oxy hóa và chống viêm do chứa các hợp chất thứ cấp có hoạt tính chống oxy hóa như phenolic, flavonoid, tocopherol, carotenoid và phytosterol. Phenolic, nhờ khả năng cho electron hoặc hydro, đón vai trò như tác nhân bắt gốc tự do hiệu quả.[3]

    Hoạt tính sinh học của Black Truffle

    Vào năm 2022, Mehmet Fidan cùng các cộng sự đã làm một thí nghiệm đánh giá tổng hàm lượng phenolic,hoạt tính chống oxy hóa,khả năng tạo phức ion từ các chiết xuất acetone và methanol của 5 loại nấm Truffle: Terfezia claveryi, Terfezia boudieri, Terfezia olbiensis, Picoa lefebvrei, Picoa juniperi. [4]

    Kết quả cho thấy chiết xuất acetone của T.boudieri đạt hiệu quả cao, với tỉ lệ bắt gốc DPPH lên tới 82.9%.[4]

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Hoạt động DPPH của (a) acetone và (b) methanol chiết xuất nấm Truffle

    Hoạt tính tạo phức ion kim loại là một cơ chế hình thành gốc tự do từ phản ứng Fenton. Trong nghiên cứu này, tất cả các loài Truffle đều thể hiện khả năng chelating ( càng hóa).[4]

    Trong một nghiên cứu của Nurfarih Hanna, Mohd Zarif cùng các cộng sự và năm 2024. Các tác giả đã làm một thí nghiệm lâm sàng và đánh giá hiệu quả trong việc thúc đẩy tổng hợp collagen, ức chế sự thái hóa elastin, làm săn chắc da và chống nhăn, đồng thời làm chậm quá trình lão hóa da khi sử dụng bột Black Truffle..[5]

    Tổng hợp collagen được cải thiện đáng kể ở nhóm thử nghiệm so với nhóm đối chứng ( nhóm dùng giả dược). Trong suốt 6 tuần, mức collagen của nhóm thử nghiệm tăng 30%, trong khi nhóm đối chứng chỉ tăng 5%.[5]

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Mức độ cải thiện tổng hợp collagen sau 6 tuần

    Ngoài việc tăng tổng hợp collagen, bột nấm cục đen còn thể hiện khả năngức chế thoái hóa elastin đáng kể. Sau 6 tuần, mức độ ức chế thoái hóa elastin đạt 25% ở nhóm thử nghiệm so với chỉ 2% ở nhóm đối chứng.[5]

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Tỷ lệ ức chế thoái hóa elastin sau 6 tuần

    Đánh giá độ săn chắc da bằng hệ thống chấm điểm chủ quan cho thấy nhóm thử nghiệm cải thiện đáng kể, điểm trung bình tăng từ 3,0 lên 6.5 trong 6 tuần, trong khi nhóm đối chứng chỉ tăng nhẹ.[5]

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Điểm số độ săn chắc da trước và sau khi điều trị trong 6 tuần

    Ngoài ra trong một nghiên cứu của Nebahat Şule ÜSTÜN cùng các cộng sự của ông đã chỉ ra rằng nấm cục (truffle) rất giàu protein, chất béo, axit béo, chất xơ, tro, các axit amin thiết yếu (như methionine, phenylalanine, valine, serine, isoleucine và threonine), carbohydrate, vitamin D, và các khoáng chất (bao gồm kali, phốt pho, sắt, đồng, kẽm và mangan)[6] . Những thành phần này không chỉ nuôi dưỡng và tái tạo năng lượng tế bào, mà còn giúp củng cố cấu trúc biểu bì và phục hồi làn da thiếu sức sống do lão hóa hay rối loạn sắc tố.

    Chiết xuất rễ Cam thảo

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Cây cam thảo là loài thực vật thân thảo mọc ở vùng cận nhiệt đới và ôn đới. Cây có thể đạt chiều cao tối đa lên tới 2 m, trong khi thân ngầm có thể phát triển theo chiều ngang lên tới 2 m , thường ở đất màu mỡ và nhiều cát.[7]

    Thành phần hóa học của chiết xuất rễ Cam thảo

    Trong một nghiên cứu của Antonietta Cerulli cùng các cộng sự năm 2022 về cây cam thảo đã chỉ ra rằng từ rễ cam thảo (G. glabra, G. uralensis, G. inflata), hơn 300 flavonoid đã được phân lập, trong đó các nhóm chính gồm flavanone, flavonol, flavone, isoflavane, isoflavene, isoflavone và chalcone.[7]

    Từ rễ cam thảo (G. glabra, G. uralensis, G. inflata), hơn 300 flavonoid đã được phân lập, trong đó các nhóm chính gồm flavanone, flavonol, flavone, isoflavane, isoflavene, isoflavone và chalcone. Một số hợp chất tiêu biểu được nghiên cứu về hoạt tính dược mỹ phẩm là glabridin (isoflavane chính), licoricidin, hispaglabridin A, glyasperin C, D, glabrene, dehydroglyasperin C, D, glycyrrhisoflavone, semilicoisoflavone B, allolicoisoflavone B, isoangustone A, formononetin, dihydrodaidzein, glycyrrhisoflavanone. Nhóm chalcone cũng rất phong phú với isoliquiritigenin, isoliquiritin, licochalcone A–E, licuraside, neolicuroside. Ngoài ra, dibenzoylmethane (tương tự curcumin) cũng được ghi nhận có giá trị mỹ phẩm. Trong số này, liquiritin và isoliquiritin được xem là hợp chất đại diện chính của cam thảo.[7]

    Trong số các saponon triterpenoid oleanane, acid glycyrrhizinic ( còn được gọi là axit glycyrrhizic) ở trong rễ và licorice saponin G2 ( saponin cam thảo G2) là thành phần hoạt tính trong các công thức mỹ phẩm.[7]

    Ngoài ra, trong số các thành phần hoạt tính sinh học của cây cam thảo, polysaccharides cam thảo đang ngày càng được quan tâm. Một đánh giá gần đây đây đã báo cáo về việc phân lập, đặc điểm cấu trúc và hoạt tính sinh học của chúng[8].

    Hoạt tính sinh học của chiết xuất rễ Cam thảo

    Các nhà khoa học đã xét tớihoạt động chống Tyrosinase và các bệnh sắc tố. Chiết xuất cam thảo và các hợp chất của chúng đã cho thấy tác dụng có lợi trong việc cải thiện sắc tố da. Flavonoid là lớp đại diện nhất trong số các hợp chất phenolic tự nhiên hoạt động giống như chất ức chế tyrosinase

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Hiệu quả làm mất sắc tố da của chiết xuất rễ cây Cam thảo và các thành phần của chúng thông qua ức chế enzyme tyrosinase

    Đặc biệt, Kirubakaran và cộng sự đã làm nổi bật đặctính làm sáng dacủa kem được điều chế bằng chiết xuất rễ G. glabra và chiết xuất vỏ cây G. indica cùng với các chất chống nắng vật lý như titan dioxit [9]. Bên cạnh đó chiết xuất cam thảo còn chống lão hóa do ánh sáng, bảo vệ da khỏi tia UV-B và bức xạ nhìn thấy được.[7]

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Ngăn ngừa lão hóa da do ánh sáng bằng chiết xuất rễ cây cam thảo và các thành phần của chúng

    Ngoài ra, chiết xuất từ cam thảo còn một số tác dụng khác được đề cập nhưchăm sóc tóc,khả năng chống mụn trứng cá.[7]

    Dâu tằm

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Dâu tằm (Morus spp.) là cây thuộc họ Moraceae, thường được trồng để nuôi tằm và lấy quả. Ngoài ra, rễ và vỏ rễ cây còn được dùng trong y học và mỹ phẩm nhờ chứa nhiều hợp chất tự nhiên có lợi cho da.

    Thành phần hóa học của dâu tằm

    Gần đây, một số hợp chất phenolic, chẳng hạn như oxyresveratrol 3′- O-β- d -glucoside, oxyresveratrol, resveratrol, moracin M, maclurin, rutin, isoquercitrin và morin được phân lập từ cành dâu tằm được báo cáo là chất chống oxy hóa tự nhiên và chất ức chế tyrosinase. Chiết xuất cành non dâu tằm đã thể hiện tác dụng ức chế mạnh mẽ đối với quá trình tổng hợp tyrosinase và melanin Mặt khác, chiết xuất cành dâu tằm và oxyresveratrol từ chiết xuất của nó đã được báo cáo là có tác dụng chống sạm da đáng kể đối với nước ép táo đục và lát táo tươi kết hợp với axit ascorbic. Do đó, cành M. alba và các thành phần của nó có thể là nguồn tự nhiên đầy hứa hẹn để phát triển thành thực phẩm bổ sung, chất chống sạm da và sản phẩm làm trắng mỹ phẩm.[10]

    Hoạt tính sinh học của dâu tằm

    Kết quả nghiên cứu lâm sàng của Alvin G., Catambay N., Vergara A. và Jamora M.J. (2011) cho thấy dầu chiết xuất dâu tằm 75% có hiệu quả rõ rệt trong điều trị nám da. Sau 8 tuần can thiệp, chỉ số diện tích và mức độ nám  giảm trung bình 1,19 điểm ở nhóm điều trị, trong khi nhóm giả dược chỉ giảm 0,06 điểm. Tương tự, chỉ số sắc tố da  giảm đáng kể ở nhóm dầu dâu tằm, phản ánh sự cải thiện màu da, trong khi nhóm giả dược lại tăng nhẹ. Đặc biệt, điểm chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân nám  giảm từ 58,84 xuống 44,16 ở nhóm điều trị, trong khi nhóm giả dược chỉ giảm không đáng kể. Các tác dụng phụ được ghi nhận đều nhẹ và thoáng qua (ngứa, ban đỏ), với tần suất thấp hơn ở nhóm dầu dâu tằm so với giả dược. Những kết quả này chứng minh rằng chiết xuất dâu tằm 75% vừa an toàn, vừa hiệu quả trong cải thiện sắc tố và triệu chứng nám da.[11]

    Chiết xuất nghệ

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Nghệ (Curcuma longa L.) là một loài thực vật thân rễ thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), được trồng phổ biến ở châu Á. Phần củ (thân rễ) có màu vàng cam đặc trưng, từ lâu đã được sử dụng làm gia vị, dược liệu và nguyên liệu trong mỹ phẩm nhờ chứa nhiều hợp chất hoạt tính sinh học, đặc biệt là nhóm curcuminoid và tinh dầu.

    Thành phần hóa học của chiết xuất nghệ

    Trong một nghiên cứu của Shiyou Li, Wei Yuan cùng các cộng sự đã chỉ ra rằng cho đến nay, người ta đã phát hiện ít nhất 235 hợp chất, chủ yếu là các hợp chất phenolic và terpenoid đã được xác định, bao gồm diarylpentanoid (thường được gọi là curcuminoid), monoterpen, sesquiterpen, diterpen, triterpenoid, alkanoid và sterol,…[12].

    Hợp chất làm lên thương hiệu của nghệ  là Curcumin – một phân tử polyphenolic có nguồn gốc từ thân rễ của nghệ. Hợp chất này đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ do đặc tính chống viêm, chống oxy hóa và kháng khuẩn. Những đặc tính này làm cho nó lý tưởng để ngăn ngừa và điều trị viêm da, lão hóa da sớm, bệnh vẩy nến và mụn trứng cá. Ngoài ra, nó còn thể hiện tác dụng kháng vi-rút, chống đột biến và kháng nấm. Curcumin bảo vệ da khỏi tổn thương do tiếp xúc lâu dài với bức xạ UVB. Nó làm giảm thời gian lành vết thương và cải thiện sự lắng đọng collagen. Hơn nữa, nó làm tăng mật độ nguyên bào sợi và mạch máu trong vết thương.[13]

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Cucurmin

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Tác dụng của curcumin khi dùng trên da

    Ngoài ra, trong nghiên cứu của Kai-Jiun Lo cùng các cộng sự năm 2024 cho thấy nghệ lên men bằng Lactobacillus rhamnosus FN7 có thể làm tăng hàm lượng curcuminoid và các hợp chất sinh học khác, từ đó cải thiện rõ rệt hoạt tính chống viêm. Quá trình lên men giúp tăng khả năng hấp thu curcuminoid, nhờ sự gắn kết giữa chúng với lớp peptidoglycan của vi khuẩn. Điều này cho thấy nghệ lên men không chỉ khắc phục hạn chế sinh khả dụng của nghệ thông thường mà còn là một nguyên liệu tự nhiên tiềm năng cho các ứng dụng chăm sóc sức khỏe và da liễu.[14]

    Các hoạt tính sinh học của chiết xuất nghệ

    Một nghiên cứu lâm sàng của Kazuki Asada MS cùng các cộng sự vào năm 2019  cho thấy chiết xuất nghệ có tác dụng cải thiện tình trạng da nhờ khả năng chống viêm và tăng cường giữ ẩm. Thí nghiệm trên tế bào sừng của người cho thấy chiết xuất nghệ ức chế sự gia tăng các chất gây viêm như TNF-α và IL-1β khi da bị chiếu tia cực tím UVB, đồng thời kích thích sản xuất axit hyaluronic (HA) – hợp chất giữ nước quan trọng của da. Trong nghiên cứu trên người, nhóm tình nguyện viên sử dụng chiết xuất nghệ có hàm lượng nước trong da mặt cao hơn rõ rệt so với nhóm dùng giả dược. Khi kết hợp chiết xuất nghệ với curcumin, hiệu quả tăng độ ẩm vẫn được ghi nhận, dù không mạnh bằng khi sử dụng riêng chiết xuất nghệ. Tuy nhiên, chiết xuất nghệ không làm giảm tình trạng mất nước qua biểu bì, cho thấy tác dụng chính nằm ở việc tăng khả năng giữ ẩm bên trong da thay vì cải thiện hàng rào bảo vệ da.[15]

    Ngoài ra, chiết xuất nghệ không làm tăng rõ rệt ngưỡng chịu tia cực tím, nhưng vẫn giúp cải thiện tình trạng da mặt – vùng da thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mức độ nhẹ. Như vậy, sử dụng chiết xuất nghệ hàng ngày có thể hỗ trợ giảm viêm do tia UV và cải thiện độ ẩm, góp phần làm da khỏe mạnh và tươi sáng hơn.[15]

    Chiết xuất lựu (Punica granatum extract)

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Quả lựu (Punica granatum L.) là loại cây bụi hoặc cây nhỏ có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải và Tây Á, được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Lựu nổi bật với vỏ cứng màu đỏ và chứa nhiều hạt mọng nước, giàu polyphenol, anthocyanin và tannin. Từ lâu, lựu đã được sử dụng trong y học cổ truyền và ngày nay được quan tâm trong mỹ phẩm nhờ khả năng chống oxy hóa, kháng viêm và bảo vệ da.

    Thành phần hóa học của chiết xuất lựu

    Trong chiết xuất lựu chứa nhiều loại chất thực vật khác nhau. Theo báo cáo của Jovana Dimitrijevic cùng các cộng sự, trong chiết xuất từ phần vỏ cây cho thấy sự hiện diện của polyphenol ( như flavonoid, tannin và axit phenolic), sterol và polyterpen. Polyphenol (chủ yếu là flavonoid) là hợp chất hóa học phổ biến nhất trong cây này.[16]

    Hoạt tính sinh học của chiết xuất lựu

    Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 1999 về hoạt tính chống oxy hóa và chống viêm đã được thực hiện, dầu có nguồn gốc từ hạt lựu có hàm lượng acid béo tự do, hượp chất phenolic và phytosterol, đặc biệt là acid linoleic (29%) và axit oleic (10%) [17]đã cho thấy đặc tính chống oxy hóa đáng kể[18].

    Chiết xuất quả lựu (chuẩn hóa chứa 30% punicalagin và 2,3% axit ellagic) đã được chứng minh có tác dụng bảo vệ tế bào da người (tế bào sừng HaCaT) trước tổn thương do hydrogen peroxide gây ra. Trong thí nghiệm, chiết xuất lựu ở các nồng độ 12,5; 25 và 50 μg/mL giúp giảm rõ rệt lượng gốc tự do và hạn chế hiện tượng chết tế bào theo chương trình.[19]

    Trong một nghiên cứu in vitro gần đây [20], tiềm năng chống oxy hóa của chiết xuất hạt và vỏ lựu đã được đánh giá bằng cách sử dụng nhiều dung môi khác nhau để chiết xuất. Chiết xuất vỏ lựu bằng methanol mang lại nồng độ hợp chất phenolic cao nhất và thể hiện hoạt tính chống oxy hóa vượt trội, với giá trị được ghi nhận là 82%. Chiết xuất này cũng cho thấy khả năng dọn gốc tự do đáng kể (81%) và ngăn ngừa peroxy hóa lipid (56%). Ngoài ra, tiềm năng dọn gốc hydroxyl đã được đánh giá, với chiết xuất methanol của vỏ lựu cho thấy hoạt động cao nhất (58%).

    So sánh và tổng hợp các nguyên liệu

    Bảng 1: Tổng hợp nguyên liệu và hoạt tính sinh học

    Nguyên liệu Hoạt tính sinh học nổi bật
    Truffle black Chống oxy hóa, chống viêm, bảo vệ collagen và elastin, dưỡng ẩm, tăng năng lượng tế bào, khoáng chất vi lượng (Zn, Se, Mg, Cu)
    Chiết xuất rễ cam thảo Ức chế tyrosinase, chống oxy hóa, chống viêm
    Chiết xuất dâu tằm Ức chế tyrosinase, chống oxy hóa, kháng viêm
    Chiết xuất nghệ Chống oxy hóa, chống viêm, kháng khuẩn, làm lành vết thương
    Chiết xuất lựu Chống oxy hóa, chống viêm, bảo vệ tế bào da

    Kết luận

    Các hoạt chất thiên nhiên như Black Truffle, chiết xuất rễ Cam thảo, Dâu tằm, Nghệ và chiết xuất Lựu đều cho thấy tiềm năng rõ rệt trong chăm sóc da nám nhờ khả năng chống oxy hóa, chống viêm và điều hòa sắc tố. Điều này phù hợp với xu hướng phát triển mỹ phẩm thiên nhiên: an toàn, hiệu quả và thân thiện với người dùng. Trong tương lai, cần có thêm nghiên cứu lâm sàng dài hạn cũng như ứng dụng công nghệ dẫn truyền hiện đại (nano, liposome, lên men vi sinh) để tối ưu hiệu quả và độ ổn định của các nguyên liệu này trong công thức chăm sóc da.

    Bạn có thể tìm kiếm các sản phẩm chăm sóc da sạm nám hiệu quả có ứng dùng các nguyên liệu thiên nhiên công nghệ:

    Serum làm mờ nám chuyên sâu Mocha Smart First Serum (hình 13) và kem sáng da Mocha Smart Brightening Cream được phát triển với Vietnam Bio-white complex có chứa rễ cam thảo, rễ dâu tằm, chiết xuất nấm Truffle đen, mang lại sự hỗ trợ tập trung trong việc cải thiện sắc tố cho các tình trạng da nám

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Serum làm mờ nám chuyên sâu Mocha Smart First Serum

    NHỮNG HOẠT CHẤT THIÊN NHIÊN AN TOÀN, HIỆU QUẢ DÀNH CHO DA NÁM

    Kem giảm sạm nám chuyên sâu Mocha Smart Brightening Cream

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    [1] N. Amberg and C. Fogarassy, “Green consumer behaviour in cosmetic market,”Resources, vol. 8, no. 137, pp. 1–19, 2019.

    [2] S. Gonçalves and I. Gaivão, “Natural Ingredients in Skincare: A Scoping Review of Efficacy and Benefits,”Biomed. Biopharm. Res., vol. 20, no. 2, pp. 1–18, 2023, doi: 10.19277/bbr.20.2.328.

    [3] H. Lee, H. Lee, K. Nam, Z. Zahra, Z. Zahra, and M. Q. U. Farooqi, “Potentials of truffles in nutritional and medicinal applications: A review,”Fungal Biol. Biotechnol., vol. 7, no. 1, pp. 1–17, 2020, doi: 10.1186/s40694-020-00097-x.

    [4] M. Fidan, M. M. Ali, M. E. Erez, I. H. Cigerci, S. Ozdemir, and F. Sen, “Antioxidant, antimicrobial, cytotoxic and protective effects of truffles,”Anal. Biochem., vol. 641, no. August 2021, p. 114566, 2022, doi: 10.1016/j.ab.2022.114566.

    [5] N. Hannaet al., “A Freeze-dried Powder of Black Truffle from Black Truffle Source : Clinical Experiment and Efficacy Evaluation in Promoting Collagen Synthesis , Inhibiting Elastin Degradation , Skin Firming and Anti-wrinkle , and Delaying Skin Aging,” pp. 20–24.

    [6] S. Bulam, N. Ş. Üstün, and A. Pekşen, “Biochemical Properties, Biological Activities and Usage of Truffles,” no. April, 2018.

    [7] A. Cerulli, M. Masullo, P. Montoro, and S. Piacente, “Licorice (Glycyrrhiza glabra, G. uralensis, and G. inflata) and Their Constituents as Active Cosmeceutical Ingredients,”Cosmetics, vol. 9, no. 1, 2022, doi: 10.3390/cosmetics9010007.

    [8] Z. Simayiet al., “Isolation, structural characterization, biological activity, and application of Glycyrrhiza polysaccharides: Systematic review,”Int. J. Biol. Macromol., vol. 183, pp. 387–398, 2021, doi: 10.1016/j.ijbiomac.2021.04.099.

    [9] N. Kirubakaran, C. Mahendra, S. Varma, V. Kumar, and V. Tripathi, “Design and Development of Emulsion-Based Clear Complexion Skin Whitening Cream Using Glycyrrhiza Glabra (Licorice) Root Extract and Vateria Indica (White Dammar) Bark Extract By Skin Melanin Inhibitory Pathway,”Int. J. Pharm. Sci. Res., vol. 8, no. 3, pp. 1210–1219, 2017, doi: 10.13040/IJPSR.0975-8232.8(3).1210-19.

    [10] L. Zhang, G. Tao, J. Chen, and Z. P. Zheng, “Characterization of a New Flavone and Tyrosinase Inhibition Constituents from the Twigs of Morus alba L,”Molecules, vol. 21, no. 9, 2016, doi: 10.3390/molecules21091130.

    [11] et. al. Brandt. F, “JDD Proof,”J. Drugs Dermatol., vol. 10, no. 9, pp. 443–448, 2011.

    [12] S. Li, W. Yuan, G. Deng Ping Wang, and P. Yang, “Chemical composition and product quality control of turmeric Chemical composition and product quality control of turmeric (Curcuma longa L.) (Curcuma longa L.) Repository Citation Repository Citation,” 2013.

    [13] K. Kasprzak-Drozdet al., “Potential of Curcumin in the Management of Skin Diseases,”Int. J. Mol. Sci., vol. 25, no. 7, 2024, doi: 10.3390/ijms25073617.

    [14] K.-J. Lo, S. Choudhary, C.-T. Ho, and M.-H. Pan, “ Exploring the phytochemical composition and pharmacological effects of fermented turmeric using the isolated strain Lactobacillus rhamnosus FN7 ,”J. Food Bioact., no. Dmc, pp. 13–24, 2024, doi: 10.31665/jfb.2024.18368.

    [15] K. Asada, T. Ohara, K. Muroyama, Y. Yamamoto, and S. Murosaki, “Effects of hot water extract of Curcuma longa on human epidermal keratinocytes in vitro and skin conditions in healthy participants: A randomized, double-blind, placebo-controlled trial,”J. Cosmet. Dermatol., vol. 18, no. 6, pp. 1866–1874, 2019, doi: 10.1111/jocd.12890.

    [16] J. Dimitrijevicet al., “Punica granatum L. (Pomegranate) Extracts and Their Effects on Healthy and Diseased Skin,”Pharmaceutics, vol. 16, no. 4, pp. 1–24, 2024, doi: 10.3390/pharmaceutics16040458.

    [17] T. K. Lin, L. Zhong, and J. L. Santiago, “Anti-inflammatory and skin barrier repair effects of topical application of some plant oils,”Int. J. Mol. Sci., vol. 19, no. 1, 2018, doi: 10.3390/ijms19010070.

    [18] S. Y. Schubert, E. P. Lansky, and I. Neeman, “Antioxidant and eicosanoid enzyme inhibition properties of pomegranate seed oil and fermented juice flavonoids,”J. Ethnopharmacol., vol. 66, no. 1, pp. 11–17, 1999, doi: 10.1016/S0378-8741(98)00222-0.

    [19] C. Liuet al., “Pomegranate (Punica granatum) phenolics ameliorate hydrogen peroxide-induced oxidative stress and cytotoxicity in human keratinocytes,”J. Funct. Foods, vol. 54, no. January, pp. 559–567, 2019, doi: 10.1016/j.jff.2019.02.015.

    [20] R. P. Singh, K. N. Chidambara Murthy, and G. K. Jayaprakasha, “Studies on the antioxidant activity of pomegranate (Punica granatum) peel and seed extracts using in vitro models,”J. Agric. Food Chem., vol. 50, no. 1, pp. 81–86, 2002, doi: 10.1021/jf010865b.

    THÔNG TIN KẾT NỐI VỚI MOCHA

    📌Thông tin liên hệ chi tiết:
    Thời gian làm việc: T2 – T6: 8h30 – 17h30 | T7: 8h30 – 16h00
    Địa chỉ: 5 Đinh Bộ Lĩnh, Phường 24, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh
    Hotline: 1900 4498
    4.9/5 - (18 Đánh giá)